quanthoigian
10-06-2012, 06:43 AM
Chuẩn bị trên hệ thống Ubuntu
Giả sử là hệ thống Ubuntu đã được cài đặt trên một ổ đĩa cứng duy nhất và có đủ chỗ để cung cấp cho hai hệ điều hành .
Bước đầu tiên là tạo một khoảng trống vừa đủ trên đĩa để cài đặt Windows XP . Trên đĩa Ubuntu Live CD (http://public.planetmirror.com/pub/ubuntu/releases/feisty/ubuntu-7.04-desktop-i386.iso) có chứa GNOME Partion Editor , mà có thể được dùng để thay đổi kích thước những phân vùng của Linux , nhưng Live CD cho Ubuntu 7.04 lại rất phiền phức khi gắn hệ thống File trong khi nó kiểm tra . Đó chính là nguyên nhân khiến cho phân vùng đang làm việc bị lỗi . Để thay thế , chúng ta sẽ dùng GParted LiveCD , làm việc độc lập với hệ điều hành và không làm cho chúng ta gặp bất kì phiền toái nào .
File định dạng ISO của GParted LiveCD có sẵn tại đây (http://sourceforge.net/project/showfiles.php?group_id=115843&package_id=173828) , ghi nó tới đĩa CD và khởi động hệ thống từ đĩa này . Phiên bản chúng ta sẽ dùng là 0.3.4-7 .
Khởi động máy tính Ubuntu từ GParted LiveCD . Phụ thuộc vào hệ điều hành , bạn nên cần chọn khởi động theo (auto-configuration) .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh1.jpg
Trong khi khởi động bấm Enter hai lần khi nhắc để chọn KeyMap và thiết lập ngôn ngữ . Khi tải GUI chính , bấm chuột phải vào Phân vùng chính ( phụ thuộc vào thiết lập của bạn , co thể là /dev/sda1 ) và chọn Resize/Move
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh2.jpg
Sử dụng thanh trượt để tạo khoảng trông đủ cho việc sử dụng Windows XP sau đó bấm Resize/Move .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh3.jpg
Ngay khi thực hiện xong , thoát khỏi GParted LiveCD và khởi động lại máy tính bằng đĩa CD cài đặt Windows XP .
Bây giờ cài đặt Windows XP
Ngay khi CD đã tải xong , bấm Enter để cài đặt Windows XP , sau đó bấm F8 để chấp nhận thoả thuận bản quyền .
Khi màn hình Phân vùng xuất hiện , bạn có thể thấy rằng Windows Setup có thể thấy hai phan vùng Ubuntu đang tồn tại và thậm chí còn gán cả tên ổ đĩa .
Khoảng trống bạn vừa tạo ra cũng có mặt ở đó , chọn phân vùng này và bấm Enter
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh4.jpg
Bởi vì Phân vùng đầu tiên đã được thiết lập Active ( /dev/hda1) và đã được đánh dấu thành Bootable , vì thế Windows không thể cài đặt được phần vùng này cho tới khi nó phải đánh dấu thành Inactive . Điều đó cũng xảy ra tương tự khi cài đặt Windows Vista . Bấm phím Enter để thay đổi điều đó và sau đó Formar phân vùng này .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh5.jpg
Rất không may bởi vì XP nhận ra hai phân vùng Ubuntu và gán thành tên ổ đĩa , phân vùng mới mà Windows sẽ được cài đặt lên sẽ được gán là F: , tất nhiên điều đó rõ ràng là không chuẩn trong môi trường Windows .
Tuy nhiên điều đó không có vấn đề gì lớn vì Windows và các ứng dụng đủ thông minh để chạy được .
Nó cũng có thể là vấn đề với những ứng dụng cũ khi nó gán tên trực tiếp của ổ cứng ngầm định.
Khởi động lại hệ thống ngay sau khi Windows được cài đặt và bạn sẽ thấy máy tính khởi động vào thẳng Windows XP . Phần BootLoader GRUB của Ubuntu trong MBR ( Master Boot Record ) đã bị ghi đè , do đó Ubuntu không thể khởi động được tại thời điểm này .
Có nhiều cách để làm cho phân vùng Ubuntu có thể khởi đọng được trong khi vẫn sử dụng BootLoader của XP trong MBR . Tuy nhiên điều đó quá phức tạp và lại yêu cầu chỉ dùng với FAT32 . Vì thế để đơn giản hoá là cài lại GRUB là linh hoạt nhất .
Cài lại GRUB tới MBR
Bước tiếp theo là cài lại GRUB thành BootLoader hệ thống . Khởi động hệ thống bằng đĩa Ubuntu LiveCD .
Chạy GNOME Partition Editor và bạn có thể thấy phân vùng của Windows XP được nhận ra là /dev/hda2 và đang được đánh dấu là phân vùng khởi động ( Boot Partition ) .
Bấm chuột phải vào phần vùng Windows và chọn Manage Flags
Bỏ dấu tích “Boot” và chọn Close .
Sau đó bấm chuột phải và phân vùng Ubuntu đầu tiên ( /dev/hda1) , chọn Manage Flags và đánh dấu tích trong “Boot” , sáu đó chọn Close .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh6.jpg
– Manage Flags
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh7.jpg
Đánh dấu Bootable
Bây giờ cài lại GRUB . Sử dụng Terminal ( Application , Accessories , Terminal ) và gõ
sudo grub
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh8.jpg
Lệnh này sẽ chạy ứng dụng GRUB . Bây giờ gõ
find /boot/grub/stage1
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh9.jpg
Lệnh này sẽ tìm xem GRUB hiện đang nằm ở đâu , và bạn sẽ nhận được kết quả là hd(0,0)
Tiếp theo bạn gõ
root(hd0,0)
Bây giờ chúng ta tiếp tục cài đặt lại GRUB tới MBR
Gõ tiếp
setup (hd0)
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh10.jpg
Nó sẽ khôi phục GRUB tới MBR . Gõ Quit và sau đó là Exit để thoát khỏi GRUB và Terminal . Khởi động lại hệ thống . Ubuntu sẽ được tải ngầm định .
Thay đổi Boot Menu
Những gì chúng ta cần đó là thay đổi Boot Menu GRUB để cho phép Windows XP được tải . Khởi động hệ thống Ubuntu và mở Terminal . Gõ lệnh sau
sudo gedit /boot/grub/menu.lst
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh11.jpg
Lệnh này sẽ tải File menu của GRUB bên trong GEdit
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh12.JPG
Bạn tìm phía dưới phía sau dòng “# # End Default Options # #”
Có những Menu riêng cho những mục của GRUB
Để tạo một mục mới , chuyển xuống phía dưới cùng của danh sách và vào theo dòng lệnh sau
title Windows XP
root (hd0,1)
makeactivechainloader +1
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh13.jpg
Vị trí này là mục trong Boot Menu để chạy Windows XP từ phân vùng của nó ( hd0,1) .
Nếu thích bạn cuộn lên trên cùng của File MENU.LST và tìm tới dòng có tên gọi TIMEOUT
Số được gán cho mục này cho biết bạn mất thời gian bao lâu để phần khởi động ngầm định được kích hoạt . Khi cấu hình hệ thống Multi-Boot thì nên tăng giá trị này .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh14.jpg
Phía trên của TIMEOUT là DEFAULT . Điều này chỉ rõ danh mục khởi động theo kiểu ngầm định.
Lưu File MENU.LST và thoát khỏi GEdit , sau đó khởi động lại hệ thống
Bấm phím ESC để xuất hiện Menu khởi động và bạn sẽ thấy có danh mục khởi động Windows XP trong đó .
Gỡ bỏ Windows XP
Nếu bạn muốn gỡ bỏ Windows XP thì thực sự dễ dàng .
Bạn vào trong MENU.LST và gỡ danh mục liên quan tới Windows XP .
Khởi động máy tính bằng đĩa Ubuntu LiveCD và chạy GNOME Partition Editor .Bấm chuột phải vào phân vùng của Windows XP ( /dev/hda2 ) và chọn Delete .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh15.jpg
Sau đó bấm chuột phải vào Phân vùng Ubuntu chính và chọn Resize/Move
Kéo sườn của phần vùng để đè lên phân vùng của Windows XP cũ và bấm Resize .
Bấm Apply để chấp nhận sự thay đổi này
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh16.jpg
Giả sử là hệ thống Ubuntu đã được cài đặt trên một ổ đĩa cứng duy nhất và có đủ chỗ để cung cấp cho hai hệ điều hành .
Bước đầu tiên là tạo một khoảng trống vừa đủ trên đĩa để cài đặt Windows XP . Trên đĩa Ubuntu Live CD (http://public.planetmirror.com/pub/ubuntu/releases/feisty/ubuntu-7.04-desktop-i386.iso) có chứa GNOME Partion Editor , mà có thể được dùng để thay đổi kích thước những phân vùng của Linux , nhưng Live CD cho Ubuntu 7.04 lại rất phiền phức khi gắn hệ thống File trong khi nó kiểm tra . Đó chính là nguyên nhân khiến cho phân vùng đang làm việc bị lỗi . Để thay thế , chúng ta sẽ dùng GParted LiveCD , làm việc độc lập với hệ điều hành và không làm cho chúng ta gặp bất kì phiền toái nào .
File định dạng ISO của GParted LiveCD có sẵn tại đây (http://sourceforge.net/project/showfiles.php?group_id=115843&package_id=173828) , ghi nó tới đĩa CD và khởi động hệ thống từ đĩa này . Phiên bản chúng ta sẽ dùng là 0.3.4-7 .
Khởi động máy tính Ubuntu từ GParted LiveCD . Phụ thuộc vào hệ điều hành , bạn nên cần chọn khởi động theo (auto-configuration) .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh1.jpg
Trong khi khởi động bấm Enter hai lần khi nhắc để chọn KeyMap và thiết lập ngôn ngữ . Khi tải GUI chính , bấm chuột phải vào Phân vùng chính ( phụ thuộc vào thiết lập của bạn , co thể là /dev/sda1 ) và chọn Resize/Move
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh2.jpg
Sử dụng thanh trượt để tạo khoảng trông đủ cho việc sử dụng Windows XP sau đó bấm Resize/Move .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh3.jpg
Ngay khi thực hiện xong , thoát khỏi GParted LiveCD và khởi động lại máy tính bằng đĩa CD cài đặt Windows XP .
Bây giờ cài đặt Windows XP
Ngay khi CD đã tải xong , bấm Enter để cài đặt Windows XP , sau đó bấm F8 để chấp nhận thoả thuận bản quyền .
Khi màn hình Phân vùng xuất hiện , bạn có thể thấy rằng Windows Setup có thể thấy hai phan vùng Ubuntu đang tồn tại và thậm chí còn gán cả tên ổ đĩa .
Khoảng trống bạn vừa tạo ra cũng có mặt ở đó , chọn phân vùng này và bấm Enter
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh4.jpg
Bởi vì Phân vùng đầu tiên đã được thiết lập Active ( /dev/hda1) và đã được đánh dấu thành Bootable , vì thế Windows không thể cài đặt được phần vùng này cho tới khi nó phải đánh dấu thành Inactive . Điều đó cũng xảy ra tương tự khi cài đặt Windows Vista . Bấm phím Enter để thay đổi điều đó và sau đó Formar phân vùng này .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh5.jpg
Rất không may bởi vì XP nhận ra hai phân vùng Ubuntu và gán thành tên ổ đĩa , phân vùng mới mà Windows sẽ được cài đặt lên sẽ được gán là F: , tất nhiên điều đó rõ ràng là không chuẩn trong môi trường Windows .
Tuy nhiên điều đó không có vấn đề gì lớn vì Windows và các ứng dụng đủ thông minh để chạy được .
Nó cũng có thể là vấn đề với những ứng dụng cũ khi nó gán tên trực tiếp của ổ cứng ngầm định.
Khởi động lại hệ thống ngay sau khi Windows được cài đặt và bạn sẽ thấy máy tính khởi động vào thẳng Windows XP . Phần BootLoader GRUB của Ubuntu trong MBR ( Master Boot Record ) đã bị ghi đè , do đó Ubuntu không thể khởi động được tại thời điểm này .
Có nhiều cách để làm cho phân vùng Ubuntu có thể khởi đọng được trong khi vẫn sử dụng BootLoader của XP trong MBR . Tuy nhiên điều đó quá phức tạp và lại yêu cầu chỉ dùng với FAT32 . Vì thế để đơn giản hoá là cài lại GRUB là linh hoạt nhất .
Cài lại GRUB tới MBR
Bước tiếp theo là cài lại GRUB thành BootLoader hệ thống . Khởi động hệ thống bằng đĩa Ubuntu LiveCD .
Chạy GNOME Partition Editor và bạn có thể thấy phân vùng của Windows XP được nhận ra là /dev/hda2 và đang được đánh dấu là phân vùng khởi động ( Boot Partition ) .
Bấm chuột phải vào phần vùng Windows và chọn Manage Flags
Bỏ dấu tích “Boot” và chọn Close .
Sau đó bấm chuột phải và phân vùng Ubuntu đầu tiên ( /dev/hda1) , chọn Manage Flags và đánh dấu tích trong “Boot” , sáu đó chọn Close .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh6.jpg
– Manage Flags
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh7.jpg
Đánh dấu Bootable
Bây giờ cài lại GRUB . Sử dụng Terminal ( Application , Accessories , Terminal ) và gõ
sudo grub
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh8.jpg
Lệnh này sẽ chạy ứng dụng GRUB . Bây giờ gõ
find /boot/grub/stage1
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh9.jpg
Lệnh này sẽ tìm xem GRUB hiện đang nằm ở đâu , và bạn sẽ nhận được kết quả là hd(0,0)
Tiếp theo bạn gõ
root(hd0,0)
Bây giờ chúng ta tiếp tục cài đặt lại GRUB tới MBR
Gõ tiếp
setup (hd0)
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh10.jpg
Nó sẽ khôi phục GRUB tới MBR . Gõ Quit và sau đó là Exit để thoát khỏi GRUB và Terminal . Khởi động lại hệ thống . Ubuntu sẽ được tải ngầm định .
Thay đổi Boot Menu
Những gì chúng ta cần đó là thay đổi Boot Menu GRUB để cho phép Windows XP được tải . Khởi động hệ thống Ubuntu và mở Terminal . Gõ lệnh sau
sudo gedit /boot/grub/menu.lst
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh11.jpg
Lệnh này sẽ tải File menu của GRUB bên trong GEdit
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh12.JPG
Bạn tìm phía dưới phía sau dòng “# # End Default Options # #”
Có những Menu riêng cho những mục của GRUB
Để tạo một mục mới , chuyển xuống phía dưới cùng của danh sách và vào theo dòng lệnh sau
title Windows XP
root (hd0,1)
makeactivechainloader +1
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh13.jpg
Vị trí này là mục trong Boot Menu để chạy Windows XP từ phân vùng của nó ( hd0,1) .
Nếu thích bạn cuộn lên trên cùng của File MENU.LST và tìm tới dòng có tên gọi TIMEOUT
Số được gán cho mục này cho biết bạn mất thời gian bao lâu để phần khởi động ngầm định được kích hoạt . Khi cấu hình hệ thống Multi-Boot thì nên tăng giá trị này .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh14.jpg
Phía trên của TIMEOUT là DEFAULT . Điều này chỉ rõ danh mục khởi động theo kiểu ngầm định.
Lưu File MENU.LST và thoát khỏi GEdit , sau đó khởi động lại hệ thống
Bấm phím ESC để xuất hiện Menu khởi động và bạn sẽ thấy có danh mục khởi động Windows XP trong đó .
Gỡ bỏ Windows XP
Nếu bạn muốn gỡ bỏ Windows XP thì thực sự dễ dàng .
Bạn vào trong MENU.LST và gỡ danh mục liên quan tới Windows XP .
Khởi động máy tính bằng đĩa Ubuntu LiveCD và chạy GNOME Partition Editor .Bấm chuột phải vào phân vùng của Windows XP ( /dev/hda2 ) và chọn Delete .
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh15.jpg
Sau đó bấm chuột phải vào Phân vùng Ubuntu chính và chọn Resize/Move
Kéo sườn của phần vùng để đè lên phân vùng của Windows XP cũ và bấm Resize .
Bấm Apply để chấp nhận sự thay đổi này
http://tuvantinhoc1088.com/my_documents/my_pictures/Reader/DualBoot%20-%20Linux/hinh16.jpg